14/01/2022 16:01
BVK - Gạo là thực phẩm phổ biến tại nhiều nơi trên thế giới, được sử dụng hàng ngày tại Việt Nam. Nguồn gạo chủ yếu được sử dụng hiện nay là gạo trắng được xay xát kĩ, đã loại bỏ lớp trấu và lớp cám bên ngoài. Gạo lứt hay còn gọi là gạo rằn, là gạo mới được bỏ lớp vỏ trấu chưa được xát bỏ lớp cám.Gạo lứt được đánh giá là giàu dinh dưỡng hơn so với gạo trắng xát kĩ về các thành phần như protein, lipid, khoáng chất và một số vitamin nhóm B, vitamin E và Kali.
Thành phần |
Gạo lứt |
Gạo trắng |
Đạm (g/100g) |
7.1 – 8.3 |
6.3 – 7.1 |
Chất béo (g/100g) |
1.6 – 2.8 |
0.3 – 0.5 |
Đường bột (g/100g) |
73 - 76 |
77 - 78 |
Chất xơ (g/100g) |
0.6 – 1.0 |
0.2 – 0.5 |
Năng lượng |
363 - 385 |
349 - 373 |
Vitamin B1 (mg/100g) |
3.5 - 5.3 |
1.3 – 2.4 |
Vitamin B2 (mg/100g) |
0.04 – 0.14 |
0.02 – 0.06 |
Vitamin B3 (mg/100g) |
4.4 – 6.2 |
1.3 – 2.4 |
Vitamin B5 (mg/100g) |
0.66 – 1.86 |
0.34 – 0.77 |
Vitamin E (mg/100g) |
0.9 – 2.5 |
0.075 – 0.3 |
K (mg/100g) |
120 – 340 |
14 – 120 |
Ngoài các thành phần dinh dưỡng cơ bản trên, gạo lứt còn chưa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học: hợp chất phenolic là hoạt chất sinh học chính, ngoài ra còn chứa γ-oryzanol và GABA…Nghiên cứu cho thấy ngâm gạo lứt với nước trước khi nấu làm tăng đáng kể hàm lượng tocopherols, tocotrienol và γ-oryzanol so với gạo lứt chưa ngâm. Các hợp chất này đều có hoạt tính chống oxy hoá đã được chứng minh trong ống nghiệm và trên thực nghiệm.
Gạo lứt mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên một số người có thể thấy gạo lứt khó ăn hơn. Bởi vậy việc sử dụng gạo lứt hay gạo trắng tùy thuộc vào sở thích và tình trạng dinh dưỡng của mỗi người.