• Hotline
    0904 690 818
  • Tổng đài tư vấn & hỗ trợ người bệnh
    1900886684
  • Cơ sở 1

    Số 43 Quán Sứ, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

  • Cơ sở 2

    Tựu Liệt, Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội

  • Cơ sở 3

    Số 30 đường Cầu Bươu, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội

Phát hiện và chẩn đoán bệnh u não

17/03/2024 09:03

BVK - U não là tập hợp những tế bào phát triển bất thường, ngoài tầm kiểm soát của cơ thể; bao gồm hai nhóm chính: u nguyên phát tại não (gồm u màng não, u tế bào thần kinh đêm, u mạnh máu, u xương....) và các khối u di căn từ bộ phận khác đến não (ung thư phổi, ung thư vú... di căn não).

Ở người lớn, dấu hiệu thường gặp của u não là co giật, đau đầu kèm theo nôn, co giật, yếu nửa người tăng dần, nói khó, rối loạn dáng đi... Những khối u vùng tuyến yên có thế biểu hiện giảm thị lực, đái nhiều, vô sinh thứ phát, vú tiết sữa... U não ở trẻ em có thể biểu hiện hay nôn ói, dáng di bất thường, tăng kích thước vòng đầu ở trẻ nhỏ. Ngay khi xuất hiện những dấu hiệu trên, bạn nên đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán sớm nhất.

Chẩn đoán khối u não có nhiều chỉ định kết hợp mà bác sỹ có thể tư vấn cho bạn như:

• Chụp CT đầu: giúp đánh giá toàn bộ não, và phát hiện các khối bất thường trong não.

• Chụp MRI đầu: Còn gọi là chụp cộng hưởng từ, cho chất lượng hình ảnh vượt trội so với chụp CT, mô tả rõ nét nhu mô não nhờ độ tương phản cao hơn; giúp các bác sĩ định hướng loại khối u, xác định các phương án điều trị.

• Khám mắt, xét nghiệm nội tiết tuyến yên: là thăm khám quan trọng để giúp điều trị các rối loạn liên quan đến u não vùng tuyến yên, tuyến tùng.

• Xét nghiệm dịch não tủy: một số bệnh u não có biểu hiện chất tiết trong dịch não tủy, giúp theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.

• Chụp cắt lớp ngực bụng, siêu âm, soi dạ dày đại tràng khi nghi ngờ các khối u não là do di căn từ nơi khác đến. Một số trường hợp cần chụp PET CT để xác định nguồn gốc khối u.

U não có di truyền không?

Bệnh u não rất hiếm khi di truyền, nên được xem là gần như không di truyền, chỉ có 0,1%-0,2% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới là do u não di truyền nên bạn hoàn toàn không cần phải lo lắng. Ngày nay, các phương pháp hiện đại điều trị u não đã được áp dụng rộng rãi: phẫu thuật vi phẫu, nội soi, điều trị đa mô thức, điều trị đích, điều trị gamma knife đã mang lại hiệu quả điều trị cao. Có một số thể bệnh có thể mang tính di truyền là u não do gene NF và u xơ củ, hội chứng Lynch.

U não liên quan đến gene NF1/NF2 trong u bao sợi thần kinh thường có biểu hiện là những khối u nhỏ trên mặt da, hoặc cạnh cột sống, tủy sống (thể NF1) và các khối u xuất hiện trên hộp sọ khó quan sát được thường là u dây 8 hai bên, đa u màng não (thể NF2). Những người được chẩn đoán là mang gene NF1 hoặc NF2 khi sinh con sẽ có xác suất mang bệnh u não di truyền. Khi thăm khám cho trẻ, bác sĩ thực hiện quan sát trên da có những bớt màu cà phê sữa hay không. Khi đó, bác sĩ có thể cân nhắc đến trường hợp trẻ có khả năng có gene NF1 hoặc NF2 và thực hiện tầm soát để phát hiện yếu tố nguy cơ mắc u não từ nhỏ. Từ đó, bác sĩ quyết định phương pháp điều trị phù hợp để ngăn chặn tổn thương và mang lại lợi ích điều trị tốt hơn.

Bệnh xơ cứng củ (TSC) là một hội chứng thần kinh xảy ra ở 1 trong số 6000 trẻ em; 85% trường hợp liên quan đến đột biến gen TSC1 (9q34) điều khiển việc sản xuất hamartin, hoặc gen TSC2 (16p13.3) điều khiển việc sản xuất tuberin. Những protein này hoạt động như chất ức chế tăng trưởng. Nếu cha hoặc mẹ có rối loạn, 50% trẻ có nguy cơ bị mắc chứng bệnh này. Tuy nhiên, các đột biến mới chiếm tới 2/3 số trường hợp. Bệnh nhân bị xơ cứng củ có các khối u hoặc bất thường xuất hiện ở các độ tuổi khác nhau và trong nhiều cơ quan, bao gồm não, tim, mắt, thận, phổi, da. Nếu khối u biểu hiện ở não làm gián đoạn mạch thần kinh, gây trì hoãn sự phát triển và suy giảm nhận thức và có thể gây động kinh, kể cả co giật sơ sinh. Đôi khi các u phát triển và cản trở dòng chảy của dịch não tủy từ các não thất bên, gây ra não úng thủy một bên. Đôi khi củ chịu sự thoái hóa ác tính vào bệnh u thần kinh đệm, đặc biệt là các u tế bào hình sao khổng lồ (SEGAs).

Hội chứng Lynch được đặt tên vào năm 1984 để miêu tả hội chứng ung thư gia đình (cancer family syndrome) do giáo sư Herry T. Lynch, trung tâm y học, đại học Creighton mô tả vào năm 1966. Năm 1985, GS. Lynch gọi hội chứng Lynch là ung thư đại trực tràng không polys di truyền (heritable non-polysposis colorectal cancer). Từ đó trở đi hai thuật ngữ này được dùng thay đổi nhau để cùng ám chỉ một hội chứng. Những người mang hội chứng Lynch có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng, nội mạc tử cung, buồng trứng, dạ dày, ruột non, tuyến gan mật, tuyến bài tiết, não, và da cao hơn so với quần thể.

Phòng ngừa u não

• Bệnh u não không thể được phòng ngừa triệt để bởi nguyên nhân chính gây ra u não vẫn chưa thể xác định. Bạn chỉ có thể phòng ngừa bệnh u não bằng cách giảm thiểu các nguy cơ tiềm ẩn như:

• Từ bỏ thói quen xấu: Uống rượu bia, hút thuốc, thức khuya, sinh hoạt không điều độ.

• Ăn uống lành mạnh: Giàu rau củ quả, vitamin C và hạn chế thực phẩm giàu Nitrit như xịt xông khói, đồ hộp, thức ăn nhanh, đồ ăn nướng, chiên rán.Tăng cường vận động: Tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe tổng quát.

• Tránh xa nguồn phóng xạ: Hạn chế tiếp xúc với những nguồn phóng xạ hoặc đi vào những vùng bị nhiễm xạ

• Khám sàng lọc nếu gia đình có người mang gen ung thư di truyền như trên.

Bài liên quan

Thong ke

Kết nối facebook